GoGoo Group
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá]

Go down

web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá] Empty web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá]

Bài gửi by manh mèo Sat May 03, 2008 7:38 pm

oh yeah , wá trùi sách hay nhá [thích trang nài cực], Very Happy Very Happy Very Happy mí pác có thể tha hồ download sách về ôn thi tiếng anh, chuơng trình luyện nghe VOA lol!
link di nè: http://ebookfree.page.tl/Free-Download.htm?PHPSESSID=7b5a75231d168843c5997932808820ae

Còn đây là nội dung khá hay: bounce bounce bounce





INVERSION


Đảo ngữ đề cập tới hiện tượng
động từ không theo qui tắc trong câu. Trong trường hợp này, dạng thức nghi vấn
(có cấu trúc: trợ động từ + chủ ngữ + động từ chính) nằm ngay trong cấu
trúc câu khẳng định (ví dụ: He goes to work every day).



Dưới đây là một vài ví
dụ về câu đảo ngữ:



· Not only do I enjoy
classical music
, but I also enjoy Pop music.



(Tôi không chỉ thích nhạc cổ
điển mà tôi còn thích nhạc Pop).



· Seldom has the boss been
so upset!



(Hiếm khi thủ trưởng thất
vọng như vậy!)



1. Câu đảo ngữ có chứa
trạng từ phủ định:



Nhìn chung, câu đảo ngữ
thường được dùng để nhấn mạnh tính đặc biệt của một sự kiện nào đó và thường
được mở đầu bằng một phủ định từ.



Nhóm từ: never (không
bao giờ),
rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi).



Câu đảo ngữ chứa những trạng
ngữ này thường được dùng với động từ ở dạng hoàn thành hay động từ khuyết thiếu
và có chứa so sánh hơn.



Ví dụ:


· Never have I been more
insulted!



(Chưa bao giờ tôi bị lăng mạ
hơn thế).



· Seldom has he seen
anything stranger.



(Hiếm khi anh ấy nhìn thấy
một cái gì kì lạ hơn thế).



Nhóm từ: hardly (hầu
như không),
barely (chỉ vừa đủ, vừa vặn), no sooner (vừa
mới)
, or scarcely (chỉ mới, vừa vặn).



Câu đảo ngữ chứa trạng ngữ
này thường được dùng để diễn đạt một chuỗi các sự kiện xảy ra trong quá khứ.



Ví dụ:


· Scarcely had I got out
of bed
when the doorbell rang.



(Hiếm khi chuông cửa reo mà
tôi thức dậy).



· No sooner had he
finished dinner
, when she walked in the door.



(Khi anh ấy vừa mới ăn tối
xong thì chị ta bước vào cửa).



2. Nhóm từ kết hợp sau
“Only” như: only after, only when, only then…



Only thường đi cùng từ chỉ
thời gian.



Ví dụ:


· Only then did I
understand the problem.



(Chỉ sau lúc đó tôi mới hiểu
ra được vấn đề).



3. Nhóm
từ: So, Such



Câu đảo ngữ có chứa “So” mang
cấu trúc như sau:



So + tính từ + to be + Danh từ



Ví dụ:


· So strange was the
situation
that I couldn't sleep.



(Tình huống này kì lạ khiến
tôi không thể ngủ được).



· So difficult is the test
that students need three months to prepare.



(Bài
kiểm tra khó tới mức mà các sinh viên cần 3 tháng chuẩn bị).



Câu đảo ngữ có chứa “Such”
mang cấu trúc như sau:



“Such + to be + Danh từ +…”


Ví dụ:


· Such is the moment that
all greats traverse
.



(Thật là thời khắc trở ngại
lớn lao).



· Such is the stuff of
dreams.



(Thật là một giấc mơ vô
nghĩa).



4. Dạng câu điều kiện
có chứa đảo ngữ:



Câu điều kiện có chứa đảo ngữ
mang sắc thái trang trọng hơn. Trong trường hợp này, đảo ngữ thay thế cho mệnh
đề chứa “if”.



Ví dụ:


· Had he understood the
problem,
he wouldn't have committed those mistakes.



(Nếu anh ta hiểu ra được
vấn đề, anh ta đã không phạm phải sai lầm đó
).



· Should he decide to
come,
please phone me immediately.



(Nếu anh ta quyết định đến,
hãy gọi điện ngay cho tôi).



ĐẢO NGỮ



(Inversions)


Thông thường, một câu kể
(câu trần thuật) bao giờ cũng bắt đầu bằng chủ ngữ và tiếp theo sau là một động
từ. Tuy nhiên, trật tự của câu như trên có thể bị thay đổi khi người nói muốn
nhấn mạnh. Lúc đó xuất hiện hiện tượng "Đảo ngữ"



Đảo ngữ được thể
hiện ở các dạng sau:



  1. Not until + phrase/clause...



Ex.: Not until 10 p.m.
yesterday did he come home.



Not until I left home did I
realize what he had meant.



  1. Neither, nor và được dùng để diễn tả người hay sự vật
    này tương tự như người, vật hay sự vật khác (kia):



Ex: a/ Tom is ill today.


So is Tom..


b/ I can’t understand
Spainish.



Nor can I.


  1. Seldom, rarely và never được nhấn mạnh với nhấn mạnh với
    mục đích so sánh:



Ex.: Seldom had I seen such
a terrible thing



  1. Only, not only, not until được nhấn mạnh và đặt ở đầu
    câu



Ex.: Only learning hard can
you pass the exam.



  1. Hardly…. When, scarcely……when và no sooner…… than được
    dùng để diễn tả một hành động xảy ran ngay sau một hành động khác.



Ex.: Hardly had I arrived
when I heard a terrible explosion.



No sooner had I left than it
started to rain.



  1. Các cụm giới từ chỉ nơi chốn được nhấn mạnh.



Ex.: Near the old pagoda is a red flower tree.


Notes: Khi không muốn nhấn
mạnh, chúng ta có thể dặt các cụm trạng từ, giới từ được nói đến ở 1, 2, 3, 4,
5 và 6 trên theo trật tự thông thường.













Trong Tiếng Anh, “Like”
“as” là hai từ cùng được dùng để nói
về những sự vật, sự việc có nét tương đồng hay giống nhau. Tuy nhiên vẫn có
những sự khác biệt căn bản giữa hai từ này.




1.
“Like”
đứng trước danh từ hoặc đại từ

Ví dụ:

· I'm
like my sister.
(Tôi giống chị gái tôi).


· Like my
sister, I have brown eyes.
(Mắt tôi màu nâu giống như chị gái tôi).




2.
“As”
đứng trước một chủ ngữ và một động từ.

Ví dụ:

· She's
a good student, as
her brother was before her.
(Cô ấy là một học sinh giỏi giống như anh
trai cô ấy trước đây).


Tuy nhiên, trong khi nói Tiếng Anh, “like” thường được sử dụng thay cho
as”.


Ví dụ:

· She's
a good student, like
her brother was before her.
(Cô ấy là một học sinh giỏi giống như anh
trai cô ấy trước đây).




3.
“As”
còn đi kèm với giới từ

Ví dụ:

·
As in the 1960's, the
population explosion will cause some problems.
(Cũng như những năm 60 của thế kỷ 20,
việc bùng nổ dân số sẽ gây ra một số vấn đề rắc rối).




4. Chúng ta có thể dùng “as” để diễn đạt trong một số trường hợp cụ thể, ví dụ
như: "as you
know" (như anh biết),
"as you
requested" (như ngài đã yêu cầu),
"as we
agreed" (như chúng tôi đã thống
nhất)
.




5. Chúng ta cũng dùng cấu trúc “as…..as” để diễn tả sự so sánh

Ví dụ:

· He's
as clever as his sister.
(Anh ấy thông minh như chị gái anh ấy).




Hy vọng với những giải thích ngắn gọn như trên đây, bạn đã có
thể phân biệt được hai từ “like”
“as” để sử dụng chúng
một cách chính xác. Chúc bạn thành công!







:c_30: Đoá, hì hì, nhét dc bi nhiu đó dô đầu là 1 kì tích đoá nhen Smile :c_40:
manh mèo
manh mèo

web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá] Mod10

Nữ
Tổng số bài gửi : 14
Age : 33
Đến từ : tphcm
Nghề ngiệp : student-keke-nguyễn công trứ high school
Sở thích : reading-eating-sleeping-and playing
Registration date : 07/03/2008

Trạng thái:
Năng lượng:
web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá] Left_bar_bleue18/100web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá] Empty_bar_bleue  (18/100)
Cảnh cáo:
web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá] Left_bar_bleue0/100web siu hay : download free sách pls phần mềm luyện tiếng anh [totally free nhá] Empty_bar_bleue  (0/100)
Thái độ: Bình thường

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết